Tuy nhiên, hiệu quả khai thác chưa cao, năng suất từ đội tàu khai thác hải sản của tỉnh chưa ổn định, chưa phát triển theo hướng công nghiệp, hiện đại, vẫn sử dụng nhiều lao động, và tác động tiêu cực đến môi trường. Một trong những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại, hạn chế nêu trên là việc chậm đổi mới công nghệ; hiệu quả hoạt động chuyển giao, ứng dụng KHCN vào thực tế khai thác thủy sản chưa cao. Thực tế, hoạt động chuyển giao, ứng dụng KHCN trong khai thác thủy sản trong thời gian qua mang tính tự phát, manh mún, thiếu đồng bộ, sức lan tỏa chưa cao.
Phần lớn các tàu lưới vây trong tỉnh thường trang bị la bàn, định vị vệ tinh, máy dò đứng, dò ngang khá đầy đủ. Riêng máy chỉ báo dòng chảy có số lượng rất ít vì kinh phí cao và hiệu quả sử dụng còn thấp do đa số ngư dân chưa được huấn luyện sử dụng loại máy hiện đại này.
Bài viết này sẽ giúp bà con ngư dân thấy được các tính năng quan trọng của máy giúp ngư dân khai thác nâng cao hiệu quả sử dụng máy chỉ báo dòng chảy như sau:
Lắp đặt máy trên tàu nghề lưới vây
Máy hỗ trợ các thông tin về các lớp nước tạo ngư trường đánh bắt có ý nghĩa to lớn trong việc biết được tập tính cá, hướng cá di chuyển ở tầng nước đó và tránh được những tai nạn về lưới như rối lưới, lưới mắc vào chân vịt, lưới xô vào rạng cao... Thuyền trưởng tất cả các tàu nghiên cứu đều chỉ sử dụng và quan sát một màn hình chính là màn hình vector để quan sát một cách thuận tiện nhất hướng tàu, tốc độ, hướng đi và thông tin cũng như đường kẻ hướng của các lớp nước trên vòng tròn chia độ một cách rõ ràng hơn.
Chế độ báo động tự động vùng nước nguy hiểm được 23% số tàu sử dụng để cảnh báo lập tức kịp thời nhất khi thuyền trưởng không để ý và thực hiện công việc khác. Khảo sát tốc độ và hướng nước từng lớp, thuyền trưởng có thể điều chỉnh độ sâu hiển thị phù hợp với độ sâu ngư trường và chiều cao lưới đánh bắt. Luôn luôn cập nhật thông tin nước cho các tàu khác trong đội tàu để đề ra phương án đánh bắt. Nếu độ sâu nhỏ hơn 200m thì điều chỉnh chế độ đo mặt đất GT để đạt độ chính xác hơn còn chuyển qua chế độ vệ tinh NAV khi ngư trường có độ sâu lớn hơn 200m. Chuyển các chế độ màn hình để xem chi tiết thông tin đo đạt được. Có thể để máy hoạt động dưới mọi thời tiết hay trong quá trình đánh bắt mà không ảnh hưởng gì đến hoạt động của máy.
Tính năng đặc điểm của máy chỉ báo dòng chảy
Đầu dò dưới đáy tàu phát ra một chùm xung sóng âm đi xiên xuống dưới. Trên đường đi, sóng âm gặp đáy biển hoặc các vật thể nhỏ trong nước (như bong bóng nước, bọt nước và các sinh vật phù du) sẽ phản xạ trở về đầu dò. Nếu có sự chuyển động tương đối giữa tàu và các vật phản xạ thì tần số thu về sẽ có sai lệch so với tần số phát ra.
Đầu dò phát ra 3 chùm tia khác nhau nên sẽ biết được cả hướng và tốc độ tương đối của tàu so với các vật phản xạ. Thiết bị đo dòng chảy dưới đáy biển về hướng và tốc độ, được cập nhật liên tục tức thì ba lớp được. Với dữ liệu của thiết bị Định vị GPS và La bàn điện được đưa vào sẽ cho biết dòng chảy thật tại các vị trí nước sâu hỗ trợ cho việc đánh bắt cái nghề trên biển để có hướng đánh bắt phù hợp tránh những sự cố do dòng chảy tạo nên.
Đo được hướng và tốc độ của 5 lớp nước (máy Furuno CI-68), hoặc 3 lớp nước (Furuno CI-88). Có 3 chế độ đo:
- Với mặt đất (tốc độ tuyệt đối): Cho tốc độ và hướng đi của tàu so với đáy biển.
- Với nước (tốc độ tương đối): Cho tốc độ và hướng đi so với các lớp nước dưới tàu.
- Với thiết bị hàng hải (tốc độ tuyệt đối): Tốc độ và hướng đi căn cứ vào dữ liệu vị trí GPS từ các thiết bị điện tử hàng hải.
Các chức năng cơ bản:
-
- Điều chỉnh độ sâu đo ở 3 độ sâu khác nhau.
- Hiển thị hướng, tốc độ đo của các lớp nước.
- Thang đo từ 3 đến 200m (chế độ đo với mặt đất).
- Có 6 chế độ màn hình hiển thị: Vector dòng chảy, Tốc độ tàu, Âm dội, Vết tàu, Nhật ký dòng chảy, Bảng thông số.